Các loại phó từ trong tiếng Trung ( Phần 1)
Để diễn đạt cho cách nói của mình hay hơn , nhấn mạnh hơn thì chúng ta phải sử dụng 1 số các loại phó từ trong câu. Bài học tiếng Trung hôm nay KOKONO sẽ giới thiệu đến các bạn các loại phó từ trong tiếng Trung. Phó từ là một trong những chủ điểm ngữ pháp tiếng Trung căn bản mà bất kể ai khi học tiếng Trung Quốc đều phải học. Rất đơn giản và dễ dùng thôi , bây giờ chúng ta cùng nhau học nhé!
.jpg)
Phó từ và đặc điểm ngữ pháp của phó từ trong tiếng Trung
* Định nghĩa:
Phó từ trong tiếng Trung là những từ bổ nghĩa hạn chế về các mặt như phương thức, trình độ, thời gian, ngữ khí…cho động từ, tính từ hoặc cả câu. Như các từ “非常”、“马上”、“毕竟”…
* Đặc điểm ngữ pháp của phó từ trong tiếng Trung
a. Chức năng ngữ pháp duy nhất của phó từ là làm trạng ngữ, đây chính là đặc trưng của phó từ để phân biệt với các từ loại khác.
Ví dụ 1 số tính từ như “突然” tuy cũng có thể làm trạng ngữ nhưng những tính từ này thường đều có thể làm vị ngữ và định ngữ.
b. Phần lớn phó từ không thể sử dụng độc lập
Ví dụ phó từ “也”、“就”、“难道”…… có học giả đã thống kê 486 phó từ, trong đó có khoảng 65 phó từ có thể sử dụng độc lập.
Ví dụ 1 số phó từ sau:
不、别、也许、或许、兴许、大概、一定、未必、本来、必须、的确、不必、差不多、趁早、迟早、真的、当然、赶紧、赶快、果然、果真、怪不得、何必、何苦、尽量、有点儿、马上、没、没有、难怪、难免、偶尔、顺便。
Cần nói rõ, sử dụng độc lập không nhất thiết chỉ trong trường hợp đơn độc trả lời câu hỏi mà còn sử dụng đơn độc trong bất kì tình huống nào.
Ví dụ:
小明:赶快!车马上要开了。
甲:他没有生你的气。
乙:也许吧!
c. Phó từ không nhận sự bổ nghĩa của các từ loại khác
d. Một số phó từ cá biệt biểu thị phạm vi có thể hạn chế danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ:
就我一个人参加了。
光她说没有用。
Một số bộ phận phó từ bổ nghĩa cho cụm từ số lượng.
Ví dụ:
算起来,我到北京正好十年了。
刚五点你怎么就起床了?

Các phó từ loại này thường thấy gồm:
正好、恰好、刚好、恰巧、恰恰、刚、刚刚、已经、只、仅、仅仅、就、才、都、也、不过、足足、大概、大约、约、约莫、大致、也许、将近、最多、至多、顶多、最少、至少、的确、真的、果然、果真、共、总共、一共
Do những phó từ này có thể bổ ngữ cho cụm từ số lượng mà cụm từ số lượng có thể làm định ngữ, bổ ngữ cho danh từ, do vậy nảy sinh hiện tượng ngữ pháp sau:
a.我们足足等了你三天。
b.我们等了你足足三天。
c.我们至少应该准备十支笔。
d.我们应该准备至少十支笔。
Ý nghĩa của 2 câu a, b và c, d cơ bản giống nhau.Vị trí xuất hiện của phó từ không chỉ giới hạn ở vị trí trước động từ ,tính từ (làm trạng ngữ),vậy có phải vì thế mà cho rằng phó từ có thể làm định ngữ hay không? E rằng không thể.Vì từ ngữ mà phó từ bổ nghĩa là từ tổ số lượng, nếu nói là định ngữ cũng chỉ là tổ hợp : “phó từ + từ tổ số lượng” làm định ngữ.
Cần đặc biệt lưu ý, phó từ như ví dụ trên có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trong 2 câu cùng nghĩa hoàn toàn không nhiều, đồng thời còn bị hạn chế bởi 1 số điều kiện, do vậy trong quá trình học tiếng Trung cũng không nên tùy tiện chuyển đổi vị trí.
e. Một số bộ phận phó từ đơn âm tiết có hình thức lặp lại.
Ví dụ:
白白,仅仅,常常,单单,刚刚,渐渐,缓缓,连连,屡屡,略略,明明,统统,默默,偏偏,恰恰,怯怯,稍稍,久久,频频,将将,死死,万万,早早,足足,独独,断断,微微,最最
Những phó từ này và hình thức đơn âm tiết của nó về phương diện ngữ nghĩa và cú pháp đều tồn tại 1 số khác biệt.
Ví dụ:
他明难道会出问题,还要这么干!
他明明知道会出问题,还要这么干!
So sánh 2 câu rõ ràng ngữ khí câu sau mạnh hơn 1 chút.Trong 1 số trường hợp chỉ có thể dùng phó từ đơn âm tiết hoặc hình thức lặp lại của nó.
Ví dụ:
我今天白来了。
我今天白白来了。
Bài học về phó từ trong tiếng Trung chưa dừng lại đâu nhé, hãy cùng KOKONO tiếp tục theo dõi bài học tiếp theo để tìm hiểu cũng như hiểu rõ xem phó từ có những loại nào nhé!
Xem thêm:
>>> Các loại phó từ trong tiếng Trung ( phần 2)
>>> Trợ từ trong ngữ pháp tiếng Trung cơ bản
>>> Các hình thức so sánh trong tiếng Trung
>>> Câu bị động trong ngữ pháp tiếng Trung