Bộ thủ trong tiếng Trung | Dân tiếng Trung không thể không biết
Bộ thủ trong tiếng Trung là kiến thức nền tảng không thể thiếu cho những ai muốn học chữ Hán. Khi tiếng Trung có hàng nghìn chữ với ý nghĩa khác nhau bạn cần học chứ không như tiếng Việt thì 214 bộ thủ tiếng Trung chính là công cụ lợi hại giúp bạn nhớ được chữ Hán dễ dàng.
Vậy bộ thủ trong tiếng Trung là gì?
Bộ thủ trong tiếng Trung là thành phần quan trong của chữ Hán, nó được ví như là bảng chữ cái của tiếng Việt. Có 214 bộ thủ trong tiếng Trung cần ghi nhớ nằm lòng, chúng ta có thể hiểu đơn giản đây là những chữ độc thể không phân tích ra nhỏ hơn được nữa hoặc phân tích ra thì chúng vô nghĩa. Ngược lại 214 bộ thủ tiếng Trung này dùng để ghép thành các chữ Hán mới và có ý nghĩa.
Từ thời xưa đến nay, trong từ điển chữ Hán thì các kiểu chữ đều được gom lại theo từng nhóm dựa trên bộ thủ tiếng Trung vì thế việc tra cứu từ vựng dựa trên bộ thủ tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn nhiều. Cũng vì ý nghĩa của chữ Hán được ghép lại từ 214 bộ thủ tiếng Trung nên việc nằm lòng trọn bộ thủ là bước đệm vững chắc để bạn có thể nhanh chóng học và nhớ bất cứ từ vựng nào.
Vị trí các bộ thủ trong tiếng Trung
Trong 214 bộ thủ tiếng Trung có bộ đơn giản nhất là 1 nét cho đến phức tạp nhất là 17 nét. Do vậy vị trí thứ tự của chúng cũng được căn cứ vào số nét, không nhất định, chúng ta có thể bắt gặp mỗi bộ thủ ở bên trái, phải, trên, dưới hay xung của chữ Hán.

- Bên trái: 略 (lược) - gồm bộ thủ 田 (điền) và 各 (các).
- Bên phải: 期 (kỳ) - gồm bộ thủ 月 (nguyệt) và 其 (kỳ).
- Trên: 苑 (uyển) - gồm bộ thủ 艸 (thảo) và 夗 (uyển).
- Dưới: 志 (chí) - gồm bộ thủ 心 (tâm) và 士 (sĩ).
- Góc trên bên trái: 房 (phòng) gồm bộ thủ 戸 (hộ) và 方 (phương).
- Góc trên bên phải: 式 (thức) gồm bộ thủ 弋 (dặc) và 工 (công).
- Trên và dưới: 亘 (tuyên) gồm bộ thủ 二 (nhị) và 日 (nhật).
- Trái và phải: 街 (nhai) gồm bộ thủ 行 (hành) và 圭 (khuê).
- Giữa: 昼 (trú) gồm bộ thủ 日 (nhật) và 尺 (xích) ở trên, 一 (nhất) ở dưới.
- Góc dưới bên trái: 起 (khởi) gồm bộ thủ 走 (tẩu) và 己 (kỷ).
- Đóng khung: 国 (quốc) gồm bộ thủ 囗 (vi) và 玉 (ngọc).
- Khung mở bên trên: 凷 (khối) gồm bộ thủ 凵 (khảm) và 土 (thổ).
- Khung mở bên dưới: 間 (gian) gồm bộ thủ 門 (môn) và 日 (nhật).
- Khung mở bên phải: 医 (y) gồm bộ thủ 匚 (phương) và 矢 (thỉ).
Bộ thủ trong tiếng Trung là dạng tượng hình, có công dụng biểu nghĩa giúp chúng ta suy ra được gần như nghĩa gốc của từ. Người Việt cũng đã dựa trên đặc điểm này để khai thác và sáng tạo ra chữ Nôm.
Như vậy bạn chắc hẳn đã hiểu được thế nào là bộ thủ trong tiếng Trung và ý nghĩa của nó trong quá trình học ngôn ngữ này.
>>> Xem thêm: Khóa luyện thi HSK siêu ưu đãi